I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, ĐỐI TƯỢNG
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, đồng bộ việc kê khai tài sản, thu nhập và kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo đúng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng (PCTN).
- Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc kê khai, công khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai.
- Việc kê khai, công khai bản kê khai tài sản, thu nhập nhằm minh bạch tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai.
- Kịp thời phát hiện, ngăn ngừa, chấn chỉnh xử lý các tồn tại, hạn chế, khuyết điểm, vi phạm pháp luật về việc kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai, góp phần thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng ngừa tham nhũng nói riêng và công tác PCTN, tiêu cực nói chung.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện kê khai và công khai tài sản, thu nhập phải bảo đảm nghiêm túc, đầy đủ, đúng theo quy định của pháp luật.
- Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện; Chủ tịch UBND các xã, thị trấn, Hiệu trưởng các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao chủ động tổ chức quán triệt, hướng dẫn và triển khai thực hiện đảm bảo kịp thời, hiệu quả.
- Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập có trách nhiệm kê khai rõ ràng, đầy đủ, chính xác, trung thực về tài sản, thu nhập, biến động tài sản, thu nhập phải kê khai; giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm.
3. Đối tượng
Cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện; Chủ tịch UBND các xã, thị trấn Kiến Đức và Hiệu trưởng các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của UBND huyện Đắk R’Lấp.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc kê khai, công khai tài sản, thu nhập
Thủ trưởng các các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện; Chủ tịch UBND các xã, thị trấn và Hiệu trưởng các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở có trách nhiệm:
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền và triển khai Kế hoạch kê khai tài sản, thu nhập năm 2024 đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị.
- Chỉ đạo đơn vị, bộ phận được giao tiếp nhận, quản lý và bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập kiểm tra nội dung bản kê khai bảo đảm thông tin đầy đủ; lập sổ theo dõi kê khai, giao nhận bản kê khai giữa người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập tại cơ quan, đơn vị và cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định.
- Trong quá trình hướng dẫn kê khai tài sản, thu nhập cần đặc biệt quan tâm đến một số nội dung hay xảy ra sai sót như: Kê khai thông tin mô tả về tài sản, thu nhập; kê khai biến động tài sản, thu nhập; giải trình nguồn gốc tài sản, thu nhập tăng thêm.
2. Thực hiện kê khai tài sản, thu nhập
2.1. Đối với kê khai tài sản, thu nhập lần đầu
- Người đang giữ vị trí công tác quy định tại khoản 1 và 3 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, chưa thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập lần đầu thì tiến hành thực hiện kê khai đầy đủ theo quy định.
- Người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại khoản 1 và 3 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.
(Mẫu bản kê khai lần đầu thực hiện theo Phụ lục số I kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ).
2.2. Đối với kê khai tài sản, thu nhập hàng năm
Người giữ chức vụ từ Trưởng phòng và tương đương trở lên; người làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại khoản 3, Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Điều 10 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ, việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là ngày 25/12/2024.
(Mẫu bản kê khai hằng năm thực hiện theo Phụ lục số I kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ)
2.3. Đối với kê khai tài sản, thu nhập bổ sung
Là những người đã kê khai tài sản, thu nhập lần đầu (nhưng không thuộc đối tượng kê khai hàng năm) có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên theo quy định tại khoản 2, Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
(Mẫu bản kê khai bổ sung thực hiện theo Phụ lục số II kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ).
3. Thực hiện công khai bản kê khai tài sản, thu nhập
Các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện công khai các bản kê khai tài sản, thu nhập theo đúng quy định tại Điều 39 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; Điều 11, 12, 13 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Việc tiếp nhận, lưu trữ và Bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập
- Người có nghĩa vụ kê khai nộp 04 bản kê khai tài sản, thu nhập về cơ quan, tổ chức nơi mình làm việc trong đó:
+ Thủ trưởng các các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện; Chủ tịch UBND các xã, thị trấn và Hiệu trưởng các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở có trách nhiệm lưu giữ 01 bản kê khai tài sản, thu nhập của cá nhân thuộc đối tượng phải kê khai vào hồ sơ cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý tại đơn vị.
+ Thủ trưởng các các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện; Chủ tịch UBND các xã, thị trấn và Hiệu trưởng các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học tổ chức triển khai đến người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập bàn giao 03 bản kê khai tài sản, thu nhập về UBND huyện (qua Phòng Nội vụ huyện) để tổng hợp, tham mưu UBND huyện bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập cho Thanh tra tỉnh theo quy định. Hồ sơ gồm có:
Bản kê khai tài sản, thu nhập của từng cá nhân (theo mẫu) và được công khai trước cuộc họp cơ quan, đơn vị. Người kê khai phải ký vào từng trang của Bản kê khai tài sản, thu nhập;
Trích biên bản công khai kê khai tài sản, thu nhập của những trường hợp phải kê khai;
Bảng tổng hợp bản kê khai tài sản thu nhập, bản chính có chử ký xác nhận và đóng dấu của cơ quan, đơn vị.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Phòng Nội vụ huyện
- Tham mưu UBND huyện lập, phê duyệt danh sách người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập năm 2024 trước ngày 27/11/2024; gửi quyết định, văn bản phê duyệt danh sách người có nghĩa vụ kê khai về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) trước ngày 29/11/2024.
- Phối hợp với Thanh tra huyện hướng dẫn người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập thực hiện các nội dung khi có vướng mắc trong quá trình kê khai. Tiếp nhận và kiểm tra và ký người nhận bản kê khai của đối tượng kê khai tài sản, thu nhập thuộc thẩm quyền tiếp nhận. Trường hợp bản kê khai không đúng theo mẫu hoặc không đầy đủ về nội dung thì yêu cầu kê khai bổ sung hoặc kê khai lại.
- Lập sổ theo dõi giao nhận bản kê khai tài sản, thu nhập, tổng hợp gửi cơ quan kiểm soát tài sản thu nhập (Thanh tra tỉnh) trước ngày 20/01/2025.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kiểm soát tài sản, thu nhập năm 2024 của các cơ quan, đơn vị, tham mưu UBND huyện báo cáo kết quả gửi Thanh tra tỉnh trước ngày 14/3/2025.
2. Thủ trưởng các các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện; Chủ tịch UBND các xã, thị trấn, Hiệu trưởng các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở.
- Lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập và gửi về Phòng Nội vụ trước ngày 25/11/2024.
- Tổ chức kê khai tài sản, thu nhập cho người có nghĩa vụ phải kê khai trước ngày 31/12/2024.
- Bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập về UBND huyện Đắk R’Lấp (qua Phòng Nội vụ huyện) trước ngày 15/01/2024 đề Phòng Nội vụ huyện bàn giao cho Thanh tra tỉnh trước ngày 20/01/2024.
3. Giao Thanh tra huyện
Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, tham mưu UBND huyện báo cáo Thanh tra tỉnh kết quả kê khai, công khai tài sản, thu nhập năm 2024.
Bản in