I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; phát hiện những hạn chế, vướng mắc, bất cập, sai sót, vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để kịp thời chấn chỉnh, xử lý, khắc phục.
- Phòng, chống, ngăn chặn các vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc tổ chức thực hiện, áp dụng pháp luật nhằm bảo đảm hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Phát hiện các quy định chưa thống nhất, đồng bộ hoặc chưa phù hợp với thực tiễn để kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Yêu cầu
- Việc kiểm tra phải đảm bảo nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật, đảm bảo tiến độ và đạt hiệu quả; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị được kiểm tra.
- Kết luận kiểm tra phải được đối tượng được kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chấp hành đầy đủ và đúng thời hạn. Các sai phạm, kiến nghị, yêu cầu trong kết luận kiểm tra phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng việc và tương ứng với tính chất, mức độ vi phạm. Kết luận kiểm tra phải được người có thẩm quyền kiểm tra theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện.
- Thông qua hoạt động kiểm tra đánh giá được kết quả triển khai và chỉ ra những hạn chế, vướng mắc, bất cập, sai sót, vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của đơn vị được kiểm tra. Tổng hợp các quy định chưa thống nhất, đồng bộ hoặc chưa phù hợp với thực tiễn, đề xuất kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
II. NỘI DUNG
1. Nội dung kiểm tra
1.1. Việc thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- Công tác chỉ đạo, điều hành; việc xây dựng và tiến độ, kết quả triển khai kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
- Tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến xử lý vi phạm hành chính; kết quả theo dõi chung tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
- Công tác tham gia phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ;
- Việc bố trí nguồn lực và các điều kiện khác để bảo đảm cho việc thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính; số người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính tại cơ quan, đơn vị;
- Việc thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về xử lý vi phạm hành chính;
- Việc thực hiện trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện và áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, pháp luật khác có liên quan đến xử lý vi phạm hành chính.
1.2. Việc áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
- Tổng số vụ vi phạm; tổng số vụ vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính; số vụ vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính; số vụ chuyển cơ quan tố tụng để truy cứu trách nhiệm hình sự; số vụ việc cơ quan tố tụng chuyển để xử phạt vi phạm hành chính;
- Việc thực hiện các quy định pháp luật về thẩm quyền, thủ tục lập biên bản vi phạm hành chính và ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp không ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
- Tình hình, kết quả thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp không ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
- Việc thực hiện các quy định pháp luật về giải trình;
- Việc thực hiện các quy định pháp luật về thẩm quyền, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính;
- Việc quản lý tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, chứng từ thu nộp tiền phạt;
- Việc lưu trữ hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
2. Đối tượng kiểm tra
Kiểm tra công tác xử lý vi phạm hành chính tại các cơ quan, địa phương trên địa bàn huyện như sau:
- Cấp huyện: Chi Cục Thuế khu vực Đắk R’Lấp – Tuy Đức, phòng Y tế.
- Cấp xã, thị trấn: UBND xã Nhân Cơ, UBND xã Đắk Sin, UBND xã Đạo Nghĩa, UBND xã Quảng Tín, UBND xã Nghĩa Thắng.
Các đơn vị còn lại tự tổ chức kiểm tra theo kế hoạch và gửi báo cáo về UBND huyện (qua Phòng Tư pháp tổng hợp) theo quy định.
3. Phương pháp kiểm tra
- Đoàn kiểm tra liên ngành tiến hành kiểm tra tại các cơ quan, đơn vị nêu trên: Kiểm tra trực tiếp việc thực hiện các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; hồ sơ các vụ việc vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền.
- Kết thúc đợt kiểm tra, Đoàn kiểm tra liên ngành tổng hợp, báo cáo UBND huyện, Sở Tư pháp kết quả kiểm tra trên địa bàn huyện; kiến nghị đề xuất những cơ chế, chính sách cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp để góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về xử lý vi phạm hành chính khi áp dụng trên địa bàn huyện.
4. Thời gian, thời kỳ kiểm tra
- Thời gian kiểm tra: Quý III, IV/2024 (Thời gian cụ thể do Trưởng đoàn kiểm tra Thông báo đến đối tượng kiểm tra).
- Thời kỳ kiểm tra: Từ ngày 01/01/2023 đến thời điểm kiểm tra.
5. Thời hạn kiểm tra
Thời hạn kiểm tra không quá 02 ngày làm việc/01 đối tượng được kiểm tra. Trường hợp cần thiết có thể gia hạn thêm nhưng không quá 03 ngày làm việc.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Phòng Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng dự thảo Quyết định kiểm tra trình Chủ tịch UBND huyện ban hành. Trong đó, lãnh đạo phòng Tư pháp làm Trưởng đoàn; thành viên gồm đại diện các phòng, ban, ngành theo đề xuất của phòng Tư pháp.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung theo Kế hoạch này.
- Chuẩn bị các nội dung, tài liệu; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị được kiểm tra và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức hoạt động kiểm tra theo Kế hoạch này.
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao hướng dẫn nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị được kiểm tra.
- Dự thảo kết luận kiểm tra và thay mặt UBND huyện thông báo kết luận kiểm tra đến các đơn vị được kiểm tra.
- Tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn huyện.
2. Trách nhiệm của Chi Cục Thuế khu vực Đắk R’Lấp – Tuy Đức, phòng Y tế
- Phối hợp với phòng Tư pháp xây dựng dự thảo và trình Chủ tịch UBND huyện ban hành Quyết định kiểm tra theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP.
- Cử cán bộ, công chức có chuyên môn nghiệp vụ tham gia Đoàn kiểm tra. Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức tham gia Đoàn kiểm tra đầy đủ theo Kế hoạch.
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao hướng dẫn nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị được kiểm tra.
- Phối hợp xây dựng dự thảo kết luận kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn huyện.
3. Đoàn kiểm tra thông báo lịch kiểm tra cụ thể cho các cơ quan, đơn vị được kiểm tra; thực hiện kiểm tra đảm bảo theo kế hoạch và xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra tại các cơ quan, đơn vị; báo cáo UBND huyện và Sở Tư pháp theo quy định.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị được kiểm tra
- Xây dựng báo cáo thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của đơn vị theo nội dung tại mục 1 phần II Kế hoạch này và gửi về phòng Tư pháp chậm nhất trước 05 ngày kể từ ngày có thông báo của Đoàn kiểm tra liên ngành; cung cấp thông tin, hồ sơ tài liệu và giải trình những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra; trường hợp cần thiết cung cấp tang vật, phương tiện vi phạm phục vụ cho công tác xác minh.
- Bố trí thành phần làm việc với Đoàn kiểm tra liên ngành gồm: Đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị được kiểm tra; cán bộ, công chức, viên chức phụ trách các mảng công tác liên quan đến nội dung kiểm tra; làm việc với Đoàn Kiểm tra và tạo điều kiện cho Đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ trong quá trình kiểm tra.
- Chấp hành kết luận kiểm tra; xử lý kết quả kiểm tra trên cơ sở kiến nghị của Đoàn kiểm tra trong kết luận kiểm tra.
- Chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng kết luận kiểm tra; Báo cáo thực hiện kết luận kiểm tra theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm tra hoặc khi nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra.
6. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong khoản kinh phí theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được giao cho phòng Tư pháp năm 2024.
Yêu cầu các phòng, Ban, ngành và UBND các xã, thị trấn thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này./.
Bản in